Skip to main content

Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Trong 5 năm qua, mặc dù công tác bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được quan tâm, triển khai thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên vẫn còn xảy ra một số trường hợp lộ BMNN như: Gửi tài liệu chứa nội dung BMNN qua mạng xã hội; truyền gửi BMNN khi chưa được mã hóa … Việc thực hiện bảo vệ BMNN tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn còn một số tồn tại, hạn chế có nguy cơ dẫn đến lộ, mất BMNN như: Nhiều cơ quan, ban, ngành địa phương ban hành hoặc áp dụng văn bản không còn phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về công tác bảo vệ BMNN; nhận thức của một số cán bộ, đảng viên về công tác này còn chủ quan, sơ sài, không nắm được hệ thống danh mục BMNN thuộc các ngành, lĩnh vực của mình quản lý nên còn lúng túng trong việc xác định, đề xuất độ mật; quy trình soạn thảo, chuyển giao, sao chụp tài liệu thuộc danh mục BMNN chưa đúng quy định; nhiều máy vi tính ở các cơ quan, đơn vị có cấu hình thấp, sử dụng hệ điều hành và các ứng dụng không bản quyền nên còn tồn tại nhiều lỗ hổng bảo mật; nhiều cơ quan, đơn vị chưa tổ chức tự kiểm tra chấn chỉnh công tác bảo vệ BMNN ….. Nguyên nhân những hạn chế trên do lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN còn thiếu kiểm tra chấn chỉnh, chủ yếu giao việc cho cán bộ kiêm nhiệm; Cán bộ làm công tác bảo vệ BMNN chưa đầu tư nghiên cứu nắm vững các quy định, nhận thức có phần còn hạn chế; nhiều cán bộ, công chức, viên chức chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ BMNN; Việc kiểm tra, xử lý các sai phạm, thiếu sót trong bảo vệ BMNN chưa quyết liệt, chưa đủ răn đe…

Để nâng cao chất lượng công tác bảo vệ BMNN trên địa bàn trong thời gian tới, việc triển khai, hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nắm, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với những nội dung thiết thực, đơn giản, dễ nhớ, dễ hiểu, áp dụng vào thực tiễn công tác bảo vệ BMNN xin trao đổi cùng đọc giả:

I. Những văn bản hướng dẫn hiện hành trong thực hiện công tác bảo vệ BMNN

1. Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ BMNN.

Nội dung gồm 9 điều, quy định: Việc xác định BMNN và độ mật của BMNN; Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa BMNN; giao nhận tài liệu, vật chứa BMNN; mang tài liệu, vật chứa BMNN ra khỏi nơi lưu giữ; Địa điểm, phương án bảo vệ và phương tiện, thiết bị sử dụng tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung BMNN; Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ BMNN; chế độ báo cáo …

2. Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ BMNN.

Nội dung quy định về các biểu mẫu và việc sử dụng biểu mẫu trong công tác bảo vệ BMNN như: Mẫu văn bản xác định độ Mật; các mẫu dấu chỉ độ Mật; Mẫu sổ đăng ký, chuyển giao BMNN…

3. Quyết định 2523/QĐ-UBND ngày 28/10/2023 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Kiên Giang. Nọi dung quy định về bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh Kiên giang; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ BMNN … Phạm vi áp dụng đối với các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã và các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, huyện (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị.

4. Quy chế số 06-QC/TU ngày 17/8/2021 của Tỉnh ủy Kiên Giang về bảo vệ BMNN của Tỉnh ủy Kiên Giang; Phạm vi áp dụng đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh, huyện; các đơn vị sự nghiệp Trường chính trị tỉnh, báo Kiên giang (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị …

5. Công văn 324/UBND-NC ngày 6/3/2023 của UBND tỉnh Kiên giang về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo vệ BMNN.

6. Danh mục BMNN trên các lĩnh vực theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

II. Những hành vi bị nghiêm cấm và mức xử phạt đối với những hành vi phạm quy định về bảo vệ BMNN

Điều 5 Luật bảo vệ BMNN quy định tại Điều 5 Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ BMNN”:

1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán BMNN; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa BMNN.

2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao BMNN trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa BMNN trái pháp luật.

3. Mang tài liệu, vật chứa BMNN ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.

4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ BMNN, sử dụng BMNN để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.

7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.

8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.

9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông”

III. Mức xử phạt vi phạm hành chính:

Tại Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình” quy định mức xử phạt đối với các hành vi “Vi phạm quy định về bảo vệ BMNN”, trong đó phạt tiền từ 1.000.000đ đến 30.000.000đ tùy theo hành vi vi phạm, cụ thể như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ BMNN trong cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa BMNN không đúng quy định của pháp luật;

c) Không thu hồi tài liệu, vật chứa BMNN theo quy định của pháp luật;

d) Mang tài liệu, vật chứa BMNN ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác mà không được phép của người có thẩm quyền;

đ) Không bàn giao tài liệu, vật chứa BMNN khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước;

e) Sử dụng BMNN không đúng mục đích;

g) Xác định BMNN đối với tài liệu không chứa nội dung BMNN, đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội dung BMNN không đúng quy định của pháp luật;

h) Xác định sai độ mật theo quy định của pháp luật;

i) Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật BMNN theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Thu thập BMNN không đúng quy định của pháp luật;

b) Không thực hiện biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả khi để xảy ra lộ, mất BMNN.

c) Không thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước;

d) Không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi BMNN;

đ) Tiêu hủy tài liệu, vật chứa BMNN không đúng quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung BMNN trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật;

b) Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình hoặc hình thức khác trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung BMNN mà không được phép của người có thẩm quyền;

c) Làm sai lệch, hư hỏng tài liệu, vật chứa BMNN;

d) Cung cấp, chuyển giao BMNN không đúng quy định của pháp luật;

đ) Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản BMNN hoặc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm lưu giữ, bảo quản BMNN mà không được phép của người có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm lộ BMNN; làm mất tài liệu, vật chứa BMNN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật;

c) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật”.

 

Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Điều 337 “Tội cố ý làm lộ BMNN, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu BMNN; Điều 338: Tội vô ý làm lộ BMNN, tội làm mất vật, tài liệu BMNN” hoặc các Điều 110, Điều 286, Điều 287, Điều 289, Điều 399, Điều 400 của Bộ Luật Hình sự năm 2015 (bổ sung sửa đổi năm 2017).

IV. Hướng dẫn thực hiện quy trình soạn thảo, phát hành văn bản có chứa BMNN

Căn cứ theo khoản 5 điều 5 Luật bảo vệ BMNN thì các văn bản có chứa BMNN phải được soạn thảo trên máy tính độc lập  (không kết nối bất kỳ mạng máy tính nào), trừ trường hợp theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

Điều 10 Luật bảo vệ BMNN quy định việc “Xác định BMNN và độ Mật của BMNN”:

1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và quy định của Luật này.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.

3. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định việc: Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước

“1. Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu.

Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định”.

Khi soạn thảo văn bản có chứa BMNN, người soạn thảo phải căn cứ Danh mục BMNN đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành để xác định các cấp độ mật cho văn bản (Tuyệt mật, Tối Mật, Mật). Hiện có 35 danh mục BMNN đã được ban hành, ví dụ như:

+ Quyết định 1306/QĐ-TTg ngày 26/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội;

+ Quyết định 1180/QĐ-TTg ngày 4/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc Viện kiểm sát nhân dân;

+ Quyết định 1722/QĐ-TTg ngày 3/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Đảng …

Căn cứ nội dung văn bản thuộc danh mục BMNN nào, người soạn thảo phải đề xuất độ Mật trình người có thẩm quyền ký. Việc đề xuất độ Mật phải được xác định tại “Phiếu đề xuất độ Mật” (biểu mẫu kèm theo Quyết định 2523/QĐ-UBND ngày 28/10/2023 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Kiên Giang), các nội dung  cơ bản phải xác định gồm:

+ Tên loại và trích yếu nội dung văn bản;

+ Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản;

+ Họ tên cán bộ soạn thảo văn bản;

+ Độ mật (Tuyệt mật, Tối Mật, Mật);

+ Căn cứ xác định (điều, khoản, điểm theo Quyết định Ban hành danh mục BMNN của Thủ tướng Chỉnh phủ;

+ Nơi nhận văn bản; Số lượng bản phát hành; Được phép sao chụp hoặc Không được phép sao chụp.

Về thẩm quyền xác định BMNN và độ Mật của BMNN, theo quy định của Luật, cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan tổ chức cũng có trách nhiệm xác định BMNN và độ Mật của BMNN đối với thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Trường hợp ký thừa lệnh, thừa ủy quyền, hoặc ký thay mặt phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định BMNN và độ mật của BMNN.

Đối với dự thảo văn bản có chứa nội dung BMNN khi chưa được người có thẩm quyền quyết định độ Mật và ký ban hành thì không đóng dấu chỉ độ Mật trên dự thảo văn bản. Theo đó, khi gửi dự thảo phải có văn bản yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự thảo, bảo đảm không để xảy ra lộ, mất BMNN.

Khi phát hành văn bản có chứa nội dung BMNN, tất cả văn bản BMNN đã được người có thẩm quyền ký (kể cả bản lưu tại văn thư) đều phải đóng dấu “BẢN SỐ…” theo thứ tự từ 01 đến bản cuối cùng để quản lý số lượng tài liệu mật đã ký, ban hành.

V. Quy trình sao chụp tài liệu, vật chứa BMNN (còn tiếp)

Tại mục Nơi nhận của tài liệu, phải thể hiện nội dung “Được phép hoặc Không được phép sao chụp”. Việc áp dụng quy định “Được phép hoặc Không được phép sao chụp” nhằm hạn chế việc sao chụp tùy tiện dẫn đến lộ, mất BMNN. Theo đó, nội dung “Không được phép sao chụp tài liệu, vật chứa BMNN” được áp dụng trong trường hợp BMNN có độ Mật cao (như Tuyệt mật) để hạn chế tối đa người tiếp cận và không sao chụp vẫn có thể triển khai nội dung BMNN.